Mô tả
Toyota Yaris 1.5G 2020 – Hiện đại hơn, an toàn hơn
Toyota Yaris phiên bản facelift không chỉ được nâng cấp vẻ bề ngoài mà còn được bổ sung nhiều tính năng an toàn cần thiết. Đó là những yếu tố sẽ giúp Yaris duy trì sức cạnh tranh ở phân khúc hatchback cỡ B.
Ngoại thất đủ khác biệt
Thông thường thì một phiên bản nâng cấp giữa dòng đời (facelift) sẽ cải tiến và chỉnh sửa thiết kế của phiên bản trước, nhưng Yaris 2019 gần như là một chiếc xe mới hoàn toàn. Không phải hãng xe nào cũng mạnh dạn thay đổi nhiều như vậy vì chi phí sản xuất đắt đỏ. Tôi cho rằng vì Vios và Yaris ở Việt Nam (và cả Đông Nam Á) có thiết kế tương tự nhau nên chi phí nghiên cứu và sản xuất được chia đều cho cả hai dòng xe. Điều này khiến bộ đôi này gần như không liên quan đến các bản cũ, dù trên thực tế đây chỉ là các bản facelift.
Trước đây, Yaris là dòng xe có thiết kế trung tính, ít điểm nhấn. Đây là yếu tố cần để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng Việt. Tuy nhiên, khách hàng Việt Nam đang ngày càng khắt khe hơn, cộng với sự cải tiến mạnh mẽ của những thương hiệu như Hyundai, Ford hay Honda đã khiến Toyota không thể tiếp tục duy trì thiết kế trung tính nữa. Toyota Việt Nam cũng chỉ phân phối phiên bản cao cấp nhất – Yaris 1.5G với mức giá đề xuất 650 triệu đồng và loại bỏ bản E giá rẻ. Họ cũng giới thiệu tới 7 màu sơn ngoại thất, trong đó có những màu rất nổi bật như cam, đỏ và xanh lá mạ. Đây là những động thái cho thấy Toyota Việt Nam muốn hướng đến nhóm khách hàng trẻ trung, năng động và thành đạt.
Nhìn từ phía trước, Yaris thế hệ mới thể hiện rõ đặc trưng của ngôn ngữ thiết kế “Keen Look”. Đèn pha hẹp được đẩy sang 2 bên, gắn liền với 2 khe tản nhiệt nhỏ và ôm trọn logo Toyota ở giữa, tạo cảm giác rộng rãi hơn cho phần đầu xe. Kiểu thiết kế này tạo cảm giác logo Toyota dường như được lắp một đôi cánh rộng tỏa sang hai bên. Nắp capô cũng có 2 đường gân chạy từ chân kính lái xuống logo đầu xe, tạo điểm nhấn về mặt thị giác. Xe sử dụng đèn pha dạng halogen có thấu kính tròn, một điểm yếu vì một số đối thủ trong phân khúc đã được trang bị đèn pha LED cho cả 2 chế độ chiếu xa và chiếu gần.
Phần lưới tản nhiệt bên dưới trải đều về 2 phía với những thanh nan cá tính được lấy cảm hứng từ những mẫu Toyota đắt tiền hơn (Camry, Avalon), tạo sự năng động cho phần mặt trước của xe. Cạnh dưới của mũi xe vươn hẳn ra phía trước mang lại vẻ ngoài có điểm nhấn hơn hẳn so với thế hệ trước.
Về kích thước tổng thể, Toyota Yaris 1.5G 2019 có chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4.145 x 1730 x 1.500 mm, chiều dài cơ sở 2.550 mm. Như vậy, Yaris thế hệ mới dài hơn 30 mm, rộng hơn 30 mm và cao hơn 25 mm so với bản 2018, trong khi chiều dài cơ sở vẫn được giữ nguyên. Nguyên nhân là do Yaris thế hệ mới vẫn sử dụng chung khung gầm so với bản trước đó nên nhiều khả năng không gian cabin vẫn không thay đổi.
Đó không hẳn là một điểm trừ vì Toyota Yaris vẫn luôn là đại diện có khoang cabin rộng rãi thuộc top đầu phân khúc hatchback hạng B. Chúng ta phải so sánh với những đối thủ của Yaris thì mới thấy chiếc xe này có kích thước lớn như thế nào. Cụ thể, với kích thước tổng thể 4.034 x 1.694 x 1.524 mm, Honda Jazz ngắn hơn Yaris 111 mm, hẹp hơn 36 mm và chỉ cao hơn 24 mm; với kích thước 3982 x 1722 x 1495 mm, Ford Fiesta ngắn hơn Yaris 163 mm, hẹp hơn 8mm và thấp hơn 5 mm.
Nội thất nâng tầm
Trước giờ trong giới chơi xe có một câu nói đùa rằng “Xe Toyota không thể hỏng vì chúng chẳng có gì để hỏng”. Điều đó cũng đúng ở một mức độ nào đó, nhưng thời gian gần đây, Toyota Việt Nam đã lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng và dần cải tiến những mẫu xe của họ. Chúng ta đã thấy những chiếc Innova hay Fortuner được nâng cấp cả về mặt an toàn và tiện nghi và giờ đây, đến lượt Yaris được “lên đồ”.
Bảng điều khiển trung tâm được thiết kế lại với 2 viền hình chữ Z sơn màu bạc chạy dọc từ bảng táp lô xuống khu vực cần số, tạo cảm giác sang trọng, trực quan và rộng rãi hơn. Hệ thống cửa gió được thiết kế mới, trải đều sang 2 bên với phần viền sơn màu kim loại nhìn khá nổi bật trên nền nhựa đen của táp lô. Giao diện mới của hệ thống điều hòa không khí được thiết kế trực quan, đồng thời tạo cảm giác đẳng cấp, hiện đại hơn với thiết kế mặt kính đen và các nút bấm có đèn nền màu xanh rất dịu mắt.
Toyota Yaris 1.5G được trang bị nút bấm đề máy Start/Stop, bảng đồng hồ Optitron với đèn nền xanh dương và các thông số được hiển thị rõ ràng. Vô lăng xe bọc nhựa Urethane và có nút tăng giảm âm lượng và đổi chế độ hiển thị. Tuy nhiên, cảm giác cầm nắm của chiếc vô lăng này cũng không tốt lắm vì nhựa bọc viền vô lăng vẫn thiếu mềm mại và phần ốp trung tâm là nhựa cứng được dập vân da nhìn khá thô.
Nằm giữa bảng táp lô là màn hình cảm ứng 7 inch đi kèm đầu đĩa hiệu Pioneer tương đối “xịn”. Đầu Pioneer này kết hợp với dàn âm thanh 6 loa mang đến trải nghiệm âm thanh khá tốt trong phân khúc hatchback cỡ B. Màn hình của Yaris thuộc hàng tốt trong phân khúc, nó mượt mà, có độ phản hồi, độ sắc nét và có giao diện đẹp hơn màn hình của Honda Jazz và tất nhiên là tốt hơn nhiều so với màn hình tí hon của Ford Fiesta.
Toàn bộ ghế ngồi được bọc da màu be tương đối mềm mại và cả mặt ghế và lưng ghế đều được đục lỗ thông gió. Đây là điểm cộng của Yaris vì Honda Jazz chỉ được trang bị ghế nỉ và Ford Fiesta là ghế da pha nỉ không có lỗ thông gió. Ghế sau của Yaris được thiết kế lại với lưng ghế ngả 25˚, tăng 2˚ so với phiên bản trước đó. Thiết kế này tạo cảm giác thoải mái hơn cho người ngồi.
Sự thay đổi quan trọng này tạo ra nhiều không gian hơn giữa đùi và thân của hành khách, giảm áp lực hiệu quả lên vùng bụng, giúp hình thành một tư thế ngồi thoải mái hơn. Ngoài ra, đệm ghế với thiết kế mới nhằm tối ưu hóa phân phối áp lực, mang lại những chuyến đi thư giãn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, các bộ phận khác trong khoang cabin chỉ được chế tạo từ nhựa cứng. Một thiết sót khác là Yaris 2019 không có cửa gió điều hòa sau, dù đây là “khó khăn chung” của những mẫu xe cỡ nhỏ cùng phân khúc.
Kết luận
Toyota Yaris vẫn luôn là chính nó: rộng rãi, êm ái và có sức mạnh thương hiệu tốt, dẫn đến doanh số luôn tốt và đặc biệt là rất giữ giá. Đó là những thế mạnh truyền thống của các mẫu xe Toyota, nhất là ở thị trường Việt Nam, một thị trường xe bảo thủ và nhiều định kiến. Tuy nhiên, nếu ví Yaris đang bước những bước đi chậm rãi, khoan thai thì các đối thủ của nó lại đang chạy marathon. Cả Honda Jazz và Ford Fiesta đều là những mẫu xe xứng đáng lựa chọn và có phân khúc khách hàng riêng, nhưng Yaris nhiều khả năng sẽ giữ vứng ngôi vị dẫn đầu doanh số hatchback hạng B của mình. Đơn giản vì nó là một chiếc Toyota.
Thông số kỹ thuật
Kích thước | Kích thước tổng thể bên ngoài (D x R x C) (mm x mm x mm) | 4145 x 1730 x 1500 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2550 | |
Chiều rộng cơ sở (Trước/ sau) (mm) | 1460/1445 | |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 135 | |
Góc thoát (Trước/Sau) (độ/degree) | N/A | |
Bán kính vòng quay tối thiểu (m) | 5.7 | |
Trọng lượng không tải (kg) | 1120 | |
Trọng lượng toàn tải (kg) | 1550 | |
Dung tích bình nhiên liệu (L) | 42 | |
Dung tích khoang hành lý (L) | N/A | |
Kích thước khoang chở hàng (D x R x C) (mm) | N/A | |
Động cơ | Loại động cơ | 2NR-FE (1.5L) |
Số xy lanh | 4 | |
Bố trí xy lanh | Thẳng hàng/In line | |
Dung tích xy lanh (cc) | 1496 | |
Tỉ số nén | – | |
Hệ thống nhiên liệu | Phun xăng điện tử/Electronic fuel injection | |
Loại nhiên liệu | Xăng/Petrol | |
Công suất tối đa (kW (Mã lực) @ vòng/phút) | (79)107@ 6000 | |
Mô men xoắn tối đa (Nm @ vòng/phút) | 140@4200 | |
Tiêu chuẩn khí thải | Euro 4 | |
Hệ thống ngắt/ mở động cơ tự động | Không có/Without | |
Chế độ lái | Không có/Without | |
Hệ thống truyền động | Dẫn động cầu trước/FWD | |
Hộp số | Số tự động vô cấp/ CVT | |
Hệ thống treo | Trước | Mc Pherson/Mc Pherson Struts |
Sau | Thanh xoắn/Torsion beam | |
Hệ thống lái | Trợ lực tay lái | Điện/Electric |
Hệ thống tay lái tỉ số truyền biến thiên (VGRS) | Không có/Without | |
Vành & lốp xe | Loại vành | Mâm đúc/Alloy |
Kích thước lốp | 195/50 R16 | |
Lốp dự phòng | 195/50 R16, Mâm đúc/Alloy | |
Phanh | Trước | Đĩa thông gió 15″/Ventilated disc 15″ |
Sau | Đĩa đặc 15″/Solid disc 15″ | |
Tiêu thụ nhiên liệu | Kết hợp | 5,7 |
Trong đô thị | 7 | |
Ngoài đô thị | 4.9 |
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.